CTDT TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP

Tên ngành, nghề: Quản trị khách sạn

Mã ngành, nghề: 5810201

Trình độ đào tạo: Trung cấp

Hình thức đào tạo: Chính quy

Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp THPT hoặc tương đương;

Tốt nghiệp Trung học cơ sở và tương đương.

Thời gian đào tạo: 1,5 năm học.

  1. Mục tiêu đào tạo:

1.1. Mục tiêu chung:

– Chương trình đào tạo Trung cấp “Quản trị khách sạn” nhằm trang bị cho người học có kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành về các nghiệp vụ cơ bản của khách sạn như: lễ tân, nhà hàng, buồng, ăn uống, phục vụ tiệc, hội nghị hội thảo. Với các môn học tự chọn được phân ba nhóm gắn với ba chuyên ngành hẹp: quản trị lưu trú, quản trị nhà hàng và quản trị hội nghị, hội thảo, người học có thể lựa chọn con đường thăng tiến, phát triển nghề nghiệp của mình theo một trong ba lĩnh vực đã nêu;

– Chương trình đào tạo còn trang bị cho người học những kiến thức/tư duy/nhận thức mới về đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, phong cách chuyên nghiệp và sức khỏe tốt;

– Hoàn thành chương trình đào tạo, người học có khả năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm tại bộ phận lưu trú, ăn uống hoặc hội nghị hội thảo; có thể đảm nhận các vị trí giám sát tại khách sạn vừa và lớn hoặc quản lý khách nhỏ khi có cơ hội.

1.2. Mục tiêu cụ thể

Kiến thức

– Trình bày được các kiến thức cơ bản về chính trị, pháp luật và văn hóa xã hội phù hợp với chuyên ngành như: Luật Du lịch, Luật Bảo vệ môi trường, pháp luật trong kinh doanh, Luật Kinh tế…;

– Trình bày được những hiểu biết khái quát về ngành du lịch, tổng quan về du lịch và khách sạn nhà hàng;

– Mô tả được vị trí, vai trò của lĩnh vực khách sạn – nhà hàng trong ngành Du lịch và đặc trưng của hoạt động và tác động của khách sạn – nhà hàng về mặt kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường;

– Trình bày được cơ cấu tổ chức, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong khách sạn; mối quan hệ giữa các bộ phận trong khách sạn và đề xuất được các biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khách sạn;

– Trình bày được nguyên lý, quy trình quản trị nói chung, quản trị quá trình điều hành khách sạn;

– Mô tả được các quy trình nghiệp vụ cơ bản của khách sạn: nghiệp vụ lễ tân, nghiệp vụ phòng, nghiệp vụ nhà hàng, pha chế thức uống và chế biến món ăn…;

– Liệt kê được các loại trang thiết bị, dụng cụ chủ yếu tại khách sạn và công dụng của chúng;

– Trình bày được tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ khách sạn và cách thức đánh giá chất lượng;

– Trình được các nguyên tắc bảo đảm an ninh, an toàn, giải thích được lý do phải tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn trong khách sạn để nhận diện được các nguy cơ và biện pháp phòng ngừa;

– Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định.

Kỹ năng

– Giao tiếp tốt với khách hàng, phù hợp với yêu cầu phục vụ khách tại tất cả các vị trí của các bộ phận trong khách sạn như: bộ phận lễ tân, bộ phận buồng, nhà hàng hoặc bộ phận yến tiệc, hội nghị – hội thảo;

– Chăm sóc khách hàng và giải quyết phàn nàn của khách hàng có hiệu quả;

– Sử dụng đúng, an toàn các loại trang thiết bị khách sạn;

– Thực hiện đúng quy trình phục vụ khách hàng tại các vị trí công việc của bộ phận lễ tân, Buồng, nhà hàng hoặc khu vực hội nghị, hội thảo theo tiêu chuẩn của khách sạn;

– Lập được các loại báo cáo, soạn thảo được văn bản đối nội, hợp đồng thông dụng của khách sạn – nhà hàng;

– Ứng dụng được phần mềm quản trị khách sạn trong công việc hàng ngày;

– Sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc chuyên môn của ngành, nghề;

– Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam, ứng dụng được ngoại ngữ vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề.

1.3. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp

Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:

  • Lễ tân;
  • Buồng;
  • Nhà hàng;
  • Kinh doanh – tiếp thị;
  • Phụ bar;
  • Phụ bếp;
  • An ninh.
  1. Khối lượng kiến thức và thời gian khóa học:

– Số lượng môn học, mô đun:  27

– Khối lượng kiến thức toàn khóa học: 62 tín chỉ (1.845 giờ).

– Khối lượng các môn học chung/ đại cương:  255 giờ

– Khối lượng các môn học, mô đun chuyên môn: 1590 giờ

– Khối lượng lý thuyết: 457 giờ; Thực hành, thực tập, thí nghiệm: 1.388 giờ

  1. Nội dung chương trình:

Mã MH,

Tên môn học, mô đun

Số tín chỉ

Thời gian đào tạo (giờ)

Tổng số

Trong đó

Lý thuyết

Thực hành/

thực tập/thí nghiệm/bài tập/thảo luận

Thi/

Kiểm tra

I

Các môn học chung   255 94 148 13

MH01

Pháp luật 1 15 9 5 1

MH02

Giáo dục chính trị 2 30 15 13 2

MH03

Giáo dục thể chất 1 30 4 24 2

MH04

Giáo dục quốc phòng và An ninh 2 45 21 21  

3

MH05

Tin học 2 45 15 29 1

MH06

Tiếng Anh 4 90 30 56 4

II

Các môn học, mô đun chuyên môn   1590 363 1172 55

II.1

Môn học, mô đun cơ sở   150 91 52 7

MH07

Tổng quan du lịch 2 30 22 6 2

MH08

Quản trị học 2 30 25 4 1

MH09

Giao tiếp trong kinh doanh 2 30 20 9 1

MĐ10

Tin học ứng dụng trong kinh doanh khách sạn 2 30 6 22 2

MH11

Thống kê kinh doanh 2 30 18 11 1

II.2

Môn học, mô đun chuyên môn   1440 272 1120 48

MH12

Tiếng anh chuyên ngành khách sạn 9 210 76 127 7

MH13

Quan hệ và chăm sóc khách hàng 2 30 12 16 2

MH14

Nghiệp vụ thanh toán 2 30 13 15 2

MH15

Kế toán du lịch – khách sạn 2 30 17 12 1

MH16

Quản trị nguồn nhân lực 2 30 11 18 1

MĐ17

An ninh – an toàn trong khách sạn 2 30 10 18 2

MĐ18

Nghiệp vụ lễ tân 6 180 34 134 12

MĐ19

Nghiệp vụ phục vụ buồng khách sạn 4 120 24 91 5

MĐ20

Nghiệp vụ nhà hàng 3 90 18 66 6

MĐ21

Nghiệp vụ chế biến món ăn 3 90 18 66 6

MĐ22

Thực hành nghiệp vụ  (tại cơ sở)   240 240

 MĐ23

Quản trị tiệc 2 30 16 13 1

 MĐ24

Quản trị nhà hàng 1 30 10 19 1

 MĐ25

Kiểm soát giá vốn 1 15 7 7 1

 MĐ26

Quản trị đồ uống 1 15 6 8 1

 MĐ27

Thực hành chuyên sâu (tại cơ sở) 270 270

Tổng cộng

62 1845 457 1320 68

 

  1. 4. Hướng dẫn sử dụng chương trình

4.1. Các môn học chung bắt buộc do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với các Bộ/ngành tổ chức xây dựng và ban hành để áp dụng thực hiện.

– Chương trình chi tiết của các môn học, mô đun đào tạo được xác định dựa trên phiếu phân tích, phân tích công việc quản trị khách sạn;

– Căn cứ nội dung phiếu phân tích để xác định kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết phải đưa vào chương trình chi tiết của các môn học, mô đun đào tạo.

4.2. Nội dung và thời gian cho các hoạt động ngoại khóa:


Nội dung

Thời gian

1. Thể dục, thể thao 2 giờ đến 4 giờ;  trong tuần (cuối tuần)
2. Văn hoá, văn nghệ

– Qua các phương tiện thông tin đại chúng

– Sinh hoạt tập thể, đội văn nghệ

 

– Ngoài giờ học hàng ngày

 

– 2 giờ/tuần

3. Hoạt động thư viện

Ngoài giờ học, người học có thể đến thư viện đọc sách và tham khảo tài liệu

 

Vào tất cả các ngày làm việc trong tuần

4. Vui chơi, giải trí và các hoạt động đoàn thể Đoàn thanh niên tổ chức các buổi giao lưu, sinh hoạt câu lạc bộ vào tối thứ 7 hàng tuần (từ 19 giờ đến 21 giờ)
5. Tham quan điểm du lịch, khách sạn Mỗi học kỳ 2 lần

 

4.3. Tổ chức kiểm tra kết thúc môn học/ mô đun:

Tất cả các môn học đào tạo nghề nghiệp, khi kết thúc môn học đều được kiểm tra đánh giá kết quả, theo dõi mục tiêu của môn học.

– Hình thức: Viết, vấn đáp, trắc nghiệm, bài tập thực hành.

– Thời gian kiểm tra: + Lý thuyết: Không quá 120 phút;

+ Thực hành: Không quá 8 giờ.

– Thời gian làm bài kiểm tra hết môn: tối đa là 120 phút.

– Bài kiểm tra hết môn có:

+ Các câu trắc nghiệm khách quan, mỗi câu làm trong khoảng 1 đến 2 phút.

+ Các câu hỏi tự luận, mỗi câu làm trong khoảng 15 phút.

4.4. Thi tốt nghiệp và xét công nhận tốt nghiệp:

Đào tạo theo niên chế:

Người học phải học hết chương trình đào tạo và đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp.

+  Điểm tổng kết môn chính trị từ 5,0 điểm trở lên;

+ Điểm tổng kết các môn học, mô đun đào tạo đạt từ 5,0 điểm trở lên;

+ Không trong thời gian đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại thời điểm tổ chức thi.

+ Kết quả thi kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp có điểm thi lý thuyết và điểm thi thực hành đều đạt từ 5,0 điểm trở lên.

– Nội dung thi tốt nghiệp bao gồm: Môn Chính trị; Lý thuyết tổng hợp và Thực hành.

STT

Môn thi tốt nghiệp

Hình thức thi

Thời gian thi

1

Chính trị Thi viết Không quá 120 phút

2

Văn hóa Trung học phổ thông đối với hệ tuyển sinh Trung học cơ sở Viết, trắc nghiệm Không quá 120 phút

3

Kiến thức, kỹ năng:

– Lý thuyết tổng hợp

 

– Thực hành: Nghiệp vụ khách sạn

 

Thi viết, vấn đáp, trắc nghiệm

Bài thi thực hành

 

Không quá 120 phút

 

Không quá 4 giờ

– Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào kết quả thi tốt nghiệp, và các qui định liên quan để xét công nhận tốt nghiệp, cấp bằng trung cấp cho người học theo qui định của trường.

4.5. Các chú ý khác:

Hướng dẫn phân bổ thời gian và nội dung phần thực hành  tại khách sạn:

– Thực hành  tại khách sạn nhằm mục tiêu:

+ Thích nghi được với môi trường làm việc thực tế;

+ Nắm được hệ thống tổ chức và nhân sự;

+ Hiểu được các mối quan hệ giữa các cấp quản lý và giữa các thành viên tại bộ phận/tổ nhóm làm việc;

+ Nắm được mối quan hệ giữa khách hàng và nhân viên phục vụ;

+ Hoàn thiện kiến thức, áp dụng các hiểu biết và kỹ năng đã được học tập tại trường vào môi trường nghề nghiệp thực tế.

– Nội dung thực hành  tại cơ sở:

Bao gồm những nội dung người học đã được học tại trường (tùy từng đợt thực hành) đặc biệt là các kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp để áp dụng vào công việc thực tế.

– Cách thức tổ chức:

Có thể phân bổ nội dung thực hành  tại cơ sở theo các hướng sau:

+ Thực hành nghiệp vụ sau khi kết thúc các môn học năm thứ 1 với thời gian 1 tháng và bố trí thực tập lần lượt tại các bộ phận (lễ tân, buồng, nhà hàng và chế biến);

+ Địa điểm thực hành tại doanh nghiệp được lựa chọn trước khi đi thực hành ít nhất là 1 tháng. Cần có cam kết giữa trường và khách sạn để đảm bảo cho người học được thực tập đúng nghề dưới sự hướng dẫn, giám sát của người giáo viên hướng dẫn của trường và người hướng dẫn của khách sạn được lựa chọn. Mỗi người học có sổ nhật ký thực tập. Hàng ngày, người hướng dẫn thực tập của khách sạn nhận xét về kiến thức, kỹ năng và thái độ của người thực tập;

– Việc lựa chọn hình thức thực hành tại cơ sở cũng như phân bổ thời gian thực hành tùy điều kiện từng trường để có thể lựa chọn hình thức thực hành tại cơ sở cũng như chia thành các đợt thực hành với thời lượng hợp lý nhằm đảm bảo về thời lượng, các mục tiêu và nội dung cơ bản nói trên.